Ý nghĩa , cách dùng private: và public: trong Class
Ý nghĩa , cách dùng private: và public: trong Class :
"---------------------------------------------------------------"
Các lớp cho phép lập trình viên mô hình các đối tượng mà có các thuộc tính (biểu diễn như các thành viên dữ liệu – Data members) và các hành vi hoặc các thao tác (biểu diễn như các hàm thành viên – Member functions). Các kiểu chứa các thành viên dữ liệu và các hàm thành viên được định nghĩa thông thường trong C++ sử dụng từ khóa class, có cú pháp như sau:
class <class-name>{
<member-list> //Thân của lớp
};
Trong đó:
class-name: tên lớp.
member-list: đặc tả các thành viên dữ liệu và các hàm thành viên.
Các hàm thành viên đôi khi được gọi là các phương thức (methods) trong các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, và được đưa ra trong việc đáp ứng các message gởi tới một đối tượng. Một message tương ứng với việc gọi hàm thành viên.
Khi một lớp được định nghĩa, tên lớp có thể được sử dụng để khai báo đối tượng của lớp theo cú pháp sau:
<class-name> <object-name>;
Chẳng hạn, cấu trúc Time sẽ được định nghĩa dưới dạng lớp như sau:
class Time
{
public:
Time();
void SetTime(int, int, int)
void PrintMilitary();
void PrintStandard()
private:
int Hour; // 0 - 23
int Minute; // 0 - 59
int Second; // 0 - 59
};
Trong định nghĩa lớp Time chứa ba thành viên dữ liệu là Hour, Minute và Second, và cũng trong lớp này, chúng ta thấy các nhãn public và private được gọi là các thuộc tính xác định truy cập thành viên (member access specifiers) gọi tắt là thuộc tính truy cập.
Bất kỳ thành viên dữ liệu hay hàm thành viên khai báo sau public có thể được truy cập bất kỳ nơi nào mà chương trình truy cập đến một đối tượng của lớp. Bất kỳ thành viên dữ liệu hay hàm thành viên khai báo sau private chỉ có thể được truy cập bởi các hàm thành viên của lớp. Các thuộc tính truy cập luôn luôn kết thúc với dấu hai chấm (:) và có thể xuất hiện nhiều lần và theo thứ tự bất kỳ trong định nghĩa lớp. Mặc định thuộc tính truy cập là private.
Định nghĩa lớp chứa các prototype của bốn hàm thành viên sau thuộc tính truy cập public là Time(), SetTime(), PrintMilitary() và PrintStandard(). Đó là các hàm thành viên public (public member function) hoặc giao diện (interface) của lớp. Các hàm này sẽ được sử dụng bởi các client (nghĩa là các phần của một chương trình mà là các người dùng) của lớp xử lý dữ liệu của lớp. Có thể nhận thấy trong định nghĩa lớp Time, hàm thành viên Time() có cùng tên với tên lớp Time, nó được gọi là hàm xây dựng (constructor function) của lớp Time.
Một constructor là một hàm thành viên đặc biệt mà khởi động các thành viên dữ liệu của một đối tượng của lớp. Một constructor của lớp được gọi tự động khi đối tượng của lớp đó được tạo.
Thông thường, các thành viên dữ liệu được liệt kê trong phần private của một lớp, còn các hàm thành viên được liệt kê trong phần public. Nhưng có thể có các hàm thành viên private và thành viên dữ liệu public.
Khi lớp được định nghĩa, nó có thể sử dụng như một kiểu trong phần khai báo như sau:
Time Sunset, // Đối tượng của lớp Time
ArrayTimes[5], // Mảng các đối tượng của lớp Time
*PTime, // Con trỏ trỏ đến một đối tượng của lớp Time
&DinnerTime = Sunset; // Tham chiếu đến một đối tượng của lớp Time
1: #include <iostream.h>
2:3: class Time4: {5: public:6: Time(); //Constructor7: void SetTime(int, int, int); //Thiết lập Hour, Minute va Second8: void PrintMilitary(); //In thời gian dưới dạng giờ quân đội9: void PrintStandard(); //In thời gian dưới dạng chuẩn10: private:11: int Hour; // 0 - 2312: int Minute; // 0 - 5913: int Second; // 0 - 5914: };15:16: //Constructor khởi tạo mỗi thành viên dữ liệu với giá trị zero17: //Bảo đảm tất cả các đối tượng bắt đầu ở một trạng thái thích hợp18: Time::Time()19: {20: Hour = Minute = Second = 0;21: }22:23: //Thiết lập một giá trị Time mới sử dụng giờ quânđội24: //Thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ trên các giá trị dữ liệu25: //Thiết lập các giá trị không hợp lệ thành zero26: void Time::SetTime(int H, int M, int S)27: {28: Hour = (H >= 0 && H < 24) ? H : 0;29: Minute = (M >= 0 && M < 60) ? M : 0;30: Second = (S >= 0 && S < 60) ? S : 0;31: }32:33: //In thời gian dưới dạng giờ quân đội34: void Time::PrintMilitary()35: {36: cout << (Hour < 10 ? "0" : "") << Hour << ":"37: << (Minute < 10 ? "0" : "") << Minute << ":"38: << (Second < 10 ? "0" : "") << Second;39: }40:41: //In thời gian dưới dạng chuẩn42: void Time::PrintStandard()43: {44: cout << ((Hour == 0 || Hour == 12) ? 12 : Hour % 12)44: << ":" << (Minute < 10 ? "0" : "") << Minute45: << ":" << (Second < 10 ? "0" : "") << Second46: << (Hour < 12 ? " AM" : " PM");48: }49:50: int main()51: {52: Time T; //Đối tượng T của lớp Time53:54: cout << "The initial military time is ";55: T.PrintMilitary();56: cout << endl << "The initial standard time is ";57: T.PrintStandard();58:59: T.SetTime(13, 27, 6);60: cout << endl << endl << "Military time after SetTime is ";61: T.PrintMilitary();62: cout << endl << "Standard time after SetTime is ";63: T.PrintStandard();64:65: T.SetTime(99, 99, 99); //Thử thiết lập giá trị không hợp lệ66: cout << endl << endl << "After attempting invalid settings:"67: << endl << "Military time: ";68: T.PrintMilitary();69: cout << endl << "Standard time: ";70: T.PrintStandard();71: cout << endl;72: return 0;73: }
Chúng ta chạy ví dụ 3.2, kết quả ở hình 3.2
Hình 3.2: Kết quả của ví dụ 3.2
Trong ví dụ 3.2, chương trình thuyết minh một đối tượng của lớp Time gọi là T (dòng 52). Khi đó constructor của lớp Time tự động gọi và rõ ràng khởi tạo mỗi thành viên dữ liệu private là zero. Sau đó thời gian được in dưới dạng giờ quân đội và dạng chuẩn để xác nhận các thành viên này được khởi tạo thích hợp (dòng 54 đến 57). Kế tới thời gian được thiết lập bằng cách sử dụng hàm thành viên SetTime() (dòng 59) và thời gian lại được in ở hai dạng (dòng 60 đến 63). Cuối cùng hàm thành viên SetTime() (dòng 65) thử thiết lập các thành viên dữ liệu với các giá trị không hợp lệ, và thời gian lại được in ở hai dạng (dòng 66 đến 70).
Chúng ta nhận thấy rằng, tất cả các thành viên dữ liệu của một lớp không thể khởi tạo tại nơi mà chúng được khai báo trong thân lớp. Các thành viên dữ liệu này phải được khởi tạo bởi constructor của lớp hay chúng có thể gán giá trị bởi các hàm thiết lập.
Khi một lớp được định nghĩa và các hàm thành viên của nó được khai báo, các hàm thành viên này phải được định nghĩa. Mỗi hàm thành viên của lớp có thể được định nghĩa trực tiếp trong thân lớp (hiển nhiên bao gồm prototype hàm của lớp), hoặc hàm thành viên có thể được định nghĩa sau thân lớp. Khi một hàm thành viên được định nghĩa sau định nghĩa lớp tương ứng, tên hàm được đặt trước bởi tên lớp và toán tử định phạm vi (::). Chẳng hạn như ở ví dụ 3.2 gồm các dòng 18, 26, 34 và 42. Bởi vì các lớp khác nhau có thể có các tên thành viên giống nhau, toán tử định phạm vi "ràng buộc" tên thành viên tới tên lớp để nhận dạng các hàm thành viên của một lớp.
Mặc dù một hàm thành viên khai báo trong định nghĩa một lớp có thể định nghĩa bên ngoài định nghĩa lớp này, hàm thành viên đó vẫn còn bên trong phạm vi của lớp, nghĩa là tên của nó chỉ được biết tới các thành viên khác của lớp ngoại trừ tham chiếu thông qua một đối tượng của lớp, một tham chiếu tới một đối tượng của lớp, hoặc một con trỏ trỏ tới một đối tượng của lớp.
Nếu một hàm thành viên được định nghĩa trong định nghĩa một lớp, hàm thành viên này chính là hàm inline. Các hàm thành viên định nghĩa bên ngoài định nghĩa một lớp có thể là hàm inline bằng cách sử dụng từ khóa inline.
Hàm thành viên cùng tên với tên lớp nhưng đặt trước là một ký tự ngã (~) được gọi là destructor của lớp này. Hàm destructor làm "công việc nội trợ kết thúc" trên mỗi đối tượng của lớp trước khi vùng nhờ cho đối tượng được phục hồi bởi hệ thống.
1: #include <iostream.h>
2:3: class Time4: {5: public:6: Time(); ; //Constructor7: void SetTime(int, int, int); // Thiết lập Hour, Minute va Second8: void PrintMilitary() // In thời gian dưới dạng giờ quânđội9: {10: cout << (Hour < 10 ? "0" : "") << Hour << ":"11: << (Minute < 10 ? "0" : "") << Minute << ":"12: << (Second < 10 ? "0" : "") << Second;13: }14: void PrintStandard(); // In thời gian dưới dạng chuẩn15: private:16: int Hour; // 0 - 2317: int Minute; // 0 - 5918: int Second; // 0 - 5919: };20: //Constructor khởi tạo mỗi thành viên dữ liệu với giá trị zero
21: //Bảo đảm tất cả các đối tượng bắt đầu ở một trạng thái thích hợp
22: Time::Time()23: {24: Hour = Minute = Second = 0;25: }26:27: #9; //Thiết lập một giá trị Time mới sử dụng giờ quân đội28: #9; //Thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ trên các giá trị dữ liệu29: #9; //Thiết lập các giá trị không hợp lệ thành zero30: void Time::SetTime(int H, int M, int S)31: {32: Hour = (H >= 0 && H < 24) ? H : 0;33: Minute = (M >= 0 && M < 60) ? M : 0;34: Second = (S >= 0 && S < 60) ? S : 0;35: }36:37: #9; //In thời gian dưới dạng chuẩn38: inline void Time::PrintStandard()39: {40: cout << ((Hour == 0 || Hour == 12) ? 12 : Hour % 12)41: << ":" << (Minute < 10 ? "0" : "") << Minute42: << ":" << (Second < 10 ? "0" : "") << Second43: << (Hour < 12 ? " AM" : " PM");44: }45:46: int main()47: {48: Time T;49:50: cout << "The initial military time is ";51: T.PrintMilitary();52: cout << endl << "The initial standard time is ";53: T.PrintStandard();54:55: T.SetTime(13, 27, 6);56: cout << endl << endl << "Military time after SetTime is ";57: T.PrintMilitary();58: cout << endl << "Standard time after SetTime is ";59: T.PrintStandard();60:61: T.SetTime(99, 99, 99); //Thử thiết lập giá trị không hợp lệ62: cout << endl << endl << "After attempting invalid settings:"63: << endl << "Military time: ";64: T.PrintMilitary();65: cout << endl << "Standard time: ";66: T.PrintStandard();67: cout << endl;68: return 0;69: }
chúc các bạn thành công !
>. <
manhtuan.leo@gmail.com
Các thuộc tính truy cập public và private (và protected chúng ta sẽ xem xét sau) được sử dụng để điều khiển truy cập tới các thành viên dữ liệu và các hàm thành viên của lớp. Chế độ truy cập mặc định đối với lớp là private vì thế tất cả các thành viên sau phần header của lớp và trước nhãn đầu tiên là private. Sau mỗi nhãn, chế độ mà được kéo theo bởi nhãn đó áp dụng cho đến khi gặp nhãn kế tiếp hoặc cho đến khi gặp dấu móc phải (}) của phần định nghĩa lớp. Các nhãn public, private và protected có thể được lặp lại nhưng cách dùng như vậy thì hiếm có và có thể gây khó hiểu.
Các thành viên private chỉ có thể được truy cập bởi các hàm thành viên (và các hàm friend) của lớp đó. Các thành viên public của lớp có thể được truy cập bởi bất kỳ hàm nào trong chương trình.
Mục đích chính của các thành viên public là để biểu thị cho client của lớp một cái nhìn của các dịch vụ (services) mà lớp cung cấp. Tập hợp này của các dịch vụ hình thành giao diện public của lớp. Các client của lớp không cần quan tâm làm thế nào lớp hoàn thành các thao tác của nó. Các thành viên private của lớp cũng như các định nghĩa của các hàm thành viên public của nó thì không phải có thể truy cập tới client của một lớp. Các thành phần này hình thành sự thi hành của lớp.
Ví dụ 3.5: Chương trình sau cho thấy rằng các thành viên private chỉ có thể truy cập thông qua giao diện public sử dụng các hàm thành viên public.
1: #include <iostream.h>
2:
3: class MyClass
4: {
5: private:
6: int X,Y;
7: public:
8: void Print();
9: };
10:
11: void MyClass::Print()
12: {
13: cout <<X<<Y<<endl;
14: }
15:
16: int main()
17: {
18: MyClass M;
19:
20: M.X = 3; //Error: 'MyClass::X' is not accessible
21: M.Y = 4; //Error: 'MyClass::Y' is not accessible
22: M.Print();
23: return 0;
24: }
Khi chúng ta biên dịch chương trình này, compiler phát sinh ra hai lỗi tại hai dòng 20 và 21 như sau:
Hình 3.5: Thông báo lỗi của ví dụ 3.5
Thuộc tính truy cập mặc định đối với các thành viên của lớp là private. Thuộc tính truy cập các thành viên của một lớp có thể được thiết lập rõ ràng là public, protected hoặc private. Thuộc tính truy cập mặc định đối với các thành viên của struct là public. Thuộc tính truy cập các thành viên của một struct cũng có thể được thiết lập rõ ràng là public, protected hoặc private.
Truy cập đến một dữ liệu private cần phải được điều khiển cẩn thận bởi việc sử dụng của các hàm thành viên, gọi là các hàm truy cập (access functions).
lúc 22:40 27 tháng 4, 2011
ban oi
neu ma muon truy cap vao cac thuoc tinh trong private thi lam the nao nhi
nhat la day ki tu yh
vd: private :
char hoten[30];
thi muon truy cap vao ho ten trong ham main thi lam the nao
lúc 21:00 28 tháng 4, 2011
nếu muốn truy cập vào các thuộc tính trong private thì bạn viết : tênđốitượng.thuộctính vậy thôi!
ví dụ khi muốn truy xuất thuộc tính hoten của đối tượng a nào đó ...(a.hoten,30)